Một số thông tin tham khảo về trồng rau sạch tại nhà
Thứ Năm, 3 tháng 10, 2013
Ảnh: Rau củ quả - nguồn: vatgia.com |
1. Một số yêu cầu cơ bản đối với rau sạch
1.1. Hàm lượng các chất hóa học không vượt mức cho phép:
1.1. Hàm lượng các chất hóa học không vượt mức cho phép:
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật:
Trong quá trình canh tác rau không tránh khỏi phải sử dụng đến thuốc bảo vệ thực vật (hoá học, sinh học). Tuỳ vào điều kiện môi trường canh tác, khí hậu, thời gian và loại cây mà lượng thuốc này phân huỷ nhanh hay chóng. Một phần do thói quen sử dụng bừa bãi của nhà nông, một phần vì muốn đạt năng suất cao (phun quá liều, không cách ly đủ thời gian cho phép...). Chính các nguyên nhân này gây ra lượng tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trên rau, củ, quả do lượng thuốc này chưa phân huỷ hết. Khi dư lượng vượt mức cho phép sẽ làm cho rau, củ, quả không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, gây độc cho người tiêu dùng.
- Hàm lượng nitrat(NO3) cao.
+ Nitrat (NO3) là dạng chất đạm hiện diện trong cây rau. Khi sử dụng lượng nitrat ít hoặc vừa đủ thì cây rau nhìn xanh tự nhiên, trông đẹp mắt.
+ Do lượng nitrat có thể tích lũy trong mỗi loại rau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó liều lượng phân đạm (N) sử dụng cho cây trồng được đặc biệt quan tâm. Sự có mặt của nitrat (NO3) trong nông sản sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và dư lượng nitrat trong mô thực vật vượt quá ngưỡng an toàn được xem như một độc chất.
+ Nitrat lần đầu được phát hiện như dạng độc chất tồn dư trong nông sản, gây hại sức khỏe con người trong năm 1945. Mặc dù nitrat không độc với thực vật nhưng nếu sản phẩm cây trồng được người sử dụng , đặc biệt là bộ phận lá, nitrat (NO3) được khử thành nitrit (NO2) trong quá trình tiêu hóa lại là một chất độc vì nitrit dễ phản ứng với amin tạo thành nitrosamin - là chất gây ưng thư dạ dày. Mặt khác trong cơ thể người, do sự khử nitrat nhanh hơn sự chuyển đổi nitrit thành ammonia, nitrit nhanh tróng bị tích tụ, gây bệnh Methemoglobinemia, làm mất khả năng vận chuyển oxy trong máu, đồng thời hạ huyết áp. Nitrit không chế sự sinh sản của một số vi khuẩn hiếu khí, yếm khí và ở nồng độ cao cũng có thể gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản và tăng nguy cơ sẩy thai ở người. Vì vậy nitrat trong rau ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, nên nó luôn được xem là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng rau quả.
- Tồn dư kim loại nặng (thủy ngân, chì, asen, đồng, kẽm, thiếc...) trong rau, củ, quả
+ Các kim loại nặng như Asen (As), chì (Pb), thủy ngân (Hg), Cardimi (Cd)… khi tồn dư vượt ngưỡng cho phép trong sản phẩm rau quả sẽ nguy hại sức khỏe cho người tiêu dùng và có thể dẫn đến gây ung thư.
+ Theo TCVN (tiêu chuẩn Việt Nam), lượng ăn vào hàng tuần có thể chấp nhận được tạm
thời (Provisional Tolerable Weekly Intake) (PTWI): là lượng một chất ô nhiễm
kim loại nặng được đưa vào cơ thể hàng tuần mà không gây ảnh hưởng có hại đến
sức khoẻ con người (đơn vị tính: mg/kg thể trọng)
PTWI (Arsen):
|
0,015
mg/kg thể trọng (tính theo arsen vô cơ)
|
PTWI (Cadmi):
|
0,007
mg/kg thể trọng
|
PTWI (Chì):
|
0,025
mg/kg thể trọng
|
PTWI (Thuỷ ngân):
|
0,005
mg/kg thể trọng
|
PTWI (Methyl thuỷ ngân):
|
0,0016
mg/kg thể trọng
|
PTWI (Thiếc):
|
14 mg/kg thể trọng
|
+ Đất trồng bị ô nhiễm.
+ Sử dụng phân rác có chứa kim loại nặng.
+ Sử dụng nguồn nước thải của các khu công nghiệp bị ô nhiễm chứa kim loại nặng tưới cho rau quả.
1.2. Lượng vi sinh vật không vượt mức cho phép:
- Các loại vi sinh vật gây bệnh: trứng giun, vi khuẩn ecoli, Samonella... là các tác nhân gây bệnh đường ruột, thiếu máu, ngoài da cho con người.
- Sỡ dĩ có vi sinh vật gây hại là do:
+ Sử dụng phân hữu cơ chưa qua ủ hoai mục bón trực tiếp cho rau quả.
+ Dùng phân tươi (phân xanh) hoặc nguồn nước ô nhiễm tưới trực tiếp cho rau quả.
+ Dùng phân tươi (phân xanh) hoặc nguồn nước ô nhiễm tưới trực tiếp cho rau quả.
+ Sau khi thu hoạch vận chuyển, bảo quản không hợp vệ sinh và đúng yêu cầu kỹ thuật.
Trong các yếu tố trên thì các chất trên đều là những chất độc hại với cơ thể người, trong đó đáng chú ý nhất là thuốc bảo vệ thực vật và vi sinh vật độc hại. Các mức dư lượng cho phép này được qui định cho mỗi loại rau và phải được các cơ quan có chức năng kiểm tra xác nhận cho từng lô hàng.
Trong thực tế sản xuất, các dư lượng phụ thuộc vào môi trường canh tác (đất, nước, không khí… ) và kỹ thuật trồng trọt (bón phân, tưới nước, phun thuốc trừ sâu bệnh…).
1.3. Đảm bảo sạch về hình thức:
+ Rau tươi, không dính bụi bẩn
+ Ít triệu chứng bệnh
II. Biện pháp ngăn các yếu tố gây ô nhiễm trên rau
1/ Đối với thuốc BVTV, chất kích thích sinh trưởng cây trồng:
- Nguồn gây nhiễm:
+ Do phun thuốc quá độc, liều lượng quá cao hoặc quá gần ngày thu hoạch.
- Biện pháp ngăn ngừa:
+ Không phun, rải các loại thuốc cấm hoặc không dùng cho rau.
+ Hạn chế tối đa sử dụng chất kích thích sinh trưởng cây trồng.
+ Chú ý sử dụng các loại thuốc trừ sâu sinh học (thuốc vi sinh, thảo mộc).
+ Sử dụng thuốc đúng kỹ thuật theo nguyên tắc 4 đúng.
+ Thực hiện đúng thời gian cách ly của thuốc.
2/ Đối với kim loại nặng (thủy ngân, chì, asen, đồng, kẽm, thiếc…):
- Nguồn gây nhiễm:
+ Trồng rau quá gần các nhà máy công nghiệp.
+ Tưới nước từ kênh mương có nước thải từ các khu công nghiệp, bón phân rác bị ô nhiễm kim loại nặng.
+ Phun nhiều thuốc BVTV có chứa kim loại nặng.
- Biện pháp ngăn ngừa:
+ Không tưới rau bằng nước thải của các nhà máy công nghiệp.
+ Không bón phân rác.
+ Không trồng rau trong khu vực có khói thải của các nhà máy, tại các khu vực đất đã bị ô nhiễm do quá trình sản xuất trước đây gây ra.
+ Không phun quá nhiều thuốc BVTV có chứa kim loại nặng.
3/ Đối với NITRAT(NO3):
- Nguồn gây nhiễm:
+ Bón phân đạm quá nhiều hoặc quá gần ngày thu hoạch.
- Biện pháp ngăn ngừa:
+ Không bón phân đạm hóa học( Ure, SA) quá nhiều.
+ Không bón phân đạm quá gần ngày thu hoạch.
+ Chú ý: Tùy theo từng loại rau mà bón phân và thu hoạch cho thích hợp.
4/ Đối với vi trùng và ký sinh trùng:
- Nguồn gây nhiễm:
+ Do bón phân người, phân gia súc hoặc phân rác chưa ủ hoai.
+ Nguồn nước tưới nhiễm bẩn.
- Biện pháp ngăn ngừa:
+ Không bón phân người, phân gia súc chưa ủ hoai.
+ Không bón phân rác.
+ Không rửa rau bằng nước bẩn (nước ao hồ sông rạch bị ô nhiễm.
1/ Chọn đất trồng:
- Đất cao, thoát nước thích hợp với sự sinh trưởng của rau.
- Cách ly với khu vực có chất thải công nghiệp và bệnh viện ít nhất 2km, với chất thải sinh hoạt thành phố ít nhất 200m.
- Đất không được có tồn dư hóa chất độc hại.
2/ Nguồn nước tưới:
- Sử dụng nguồn nước tưới không ô nhiễm.
- Nếu có điều kiện nên sử dụng nước giếng khoan (đối với rau xà lách và các loại rau gia vị).
- Dùng nước sạch để pha phân bón lá và thuốc BVTV.
3/ Giống:
- Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất giống. Giống nhập nội phải qua kiểm dịch.
- Chỉ gieo trồng các loại giống tốt và trồng cây con khỏe mạnh, không mang nguồn sâu bệnh.
- Hạt giống trước khi gieo cần được xử lý hóa chất hoặc nhiệt để diệt nguồn sâu bệnh.
4/ Phân bón:
- Tăng cường sử dụng phân hữu cơ hoai mục bón cho rau.
- Tuyệt đối không bón các loại phân chuồng chưa ủ hoai, không dùng phân tươi pha loãng nước để tưới.
- Sử dụng phân hoá học bón thúc vừa đủ theo yêu cầu của từng loại rau. Cần kết thúc bón trước khi thu hoạch ít nhất 7 ngày.
5/ Phòng trừ sâu bệnh:
- Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM
- Luân canh cây trồng hợp lý.
- Sử dụng giống tốt, chống chịu sâu bệnh và sạch bệnh.
- Chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây (tạo cây khỏe).
- Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng.
- Sử dụng nhân lực bắt giết sâu.
- Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh.
- Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh.
- Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết và theo các yêu cầu sau:
+ Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau.
+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người.
+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc).
+ Tùy theo loại thuốc mà thực hiện theo hướng dẫn về sử dụng và thời gian thu hoạch.
6/ Thu hoạch và bao gói:
- Thu hoạch rau đúng độ chín, đúng theo yêu cầu của từng loại rau, loại bỏ lá già héo, trái bị sâu bệnh và dị dạng.
- Rửa kỹ rau bằng nước sạch, dùng bao túi sạch để chứa đựng.
7/ Sử dụng một số biện pháp khác:
- Sử dụng nhà lưới để che chắn: nhà lưới có tác dụng hạn chế sâu, bệnh, cỏ dại, sương giá, rút ngắn thời gian sinh trưởng của rau, ít dùng thuốc bảo vệ thực vật.
- Sử dụng màng nilon để phủ đất sẽ hạn chế sâu, bệnh, cỏ dại, tiết kiệm nước tưới, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Trồng rau trong dung dịch hoặc trên đất sạch là những tiến bộ kỹ thuật đang được áp dụng để bổ sung cho nguồn rau an toàn.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
(*) Tham khảo bảng NO3 (mg/kg sản phẩm) của tổ chức y tế thế giới (WTO) trên một số loại rau sau (không vượt quá các trị số này để đảm bảo mức an toàn).
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Loại cây
|
Hàm lượng NO3(mg/kg)
|
Loại cây
|
Hàm lượng NO3(mg/kg)
|
Dưa hấu
|
60
|
Hành tây
|
80
|
Dưa bở
|
90
|
Cà chua
|
150
|
Ớt ngọt
|
200
|
Dưa chuột
|
150
|
Măng tây
|
200
|
Khoai tây
|
250
|
Đậu quả
|
200
|
Cà rốt
|
250
|
Ngô rau
|
300
|
Hành lá
|
400
|
Cải bắp
|
500
|
Bầu bí
|
400
|
Su hào
|
500
|
Cà tím
|
400
|
Su lơ
|
500
|
Xà lách
|
1500
|
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
(*) Đọc thêm về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật tối đa cho phép trên một số loại rau tươi:
--------- nguồn: Đại học cần thơ - ctu.edu.vn -----------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
MỨC DƯ LƯỢNG TỐI ĐA CHO PHÉP (MRL) CỦA
MỘT SỐ THUỐC BVTV TRÊN RAU TƯƠI (Theo WHO/FAO năm 1994)
Ở đây không ghi những thuốc cấm sử dụng và hạn chế sử dụng
STT
|
Tên thương phẩm
Trade names
|
Tên hoạt chất
Common names
|
MRL
(mg/kg)
|
1
|
Bắp cải:
Comet, Sebaryl, Sevin, Vibaryl ...
Cadan, Padan, Tigidan, vicarp ...
Azinon, basudin, Diaphos, Vibasu ...
Bi58, Dimecide, Nogor, Vidithoate ...
Factor, Forwathion, Sumithion, Visumit ...
Lebaycid, Sunthion ...
Supracide, Suprathion ...
Pyxolone, Saliphos, Zolone ...
Actelic ...
Chlorophos, Dipterex, Sunchlorfon ...
Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher .
Crackdown, Decis, K- Obiol, K- Othrin ...
Fenkill, Pyvalerate, Sagomycin, Sumicidin ...
Ambush, Fullkill, Peripel, Map- Permethrin ...
|
Carbaryl
Cartap
Diazinon
Dimethoate
Fenitrothion
Fenthion
Methidathion
Phosalon
Pirimiphox -Methyl
Trichlorfon
Cypermethrin
Deltamethrin
Fenvalerate
Permethrin
|
5.0
0.2
0.5-0.7
0.5-1.0
0.5
1.0
0.2
1.0
2.0
0.5
1.0-2.0
0.2
3.0
5.0
|
2
|
Suplơ:
Azinon, Basudin, Diaphos, Vibasu, ...
Factor, Forwathion, Sumithion, Visumit, ...
Supracide, Suprathion ...
Omethoate + Fenvalerate
Actellic
Chlorophos, Dipterex, Sunchlorfon, ...
Fenkill, Sagomycin, Sumicidin, Vifenva, ...
Ambush, Fullkill, Peripel, Peran, Pounce, ...
|
Diazinon
Fenitrothion
Methidathion
Omethoate
Pirimipphos - Methyl
Trichlorfon
Fenvalerate
Permethrin
|
0.5
0.1
0.2
0.2
2.0
0.2
2.0
0.5
|
3
|
Rau cải:
Azinon, Basudin, Diaphos, Vibasu, ...
Supracide, Suprathion ...
Chlorophos, Dipterex, Sunchlorfon, ...
Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher ..
Crackdown, Decis, K- Obiol, K- Othrin ...
Fenkill, Sagomycin, Sumicidin, Vifenva, ...
Ambush, Fullkill, Peripel, Map- Permethrin ...
|
Diazinon
Methidathion
Trichlofon
Cypermethrin
Deltamethrin
Fenvalerate
Permethrin
|
0.7
0.2
0.2
1.0
0.5
10.0
5.0
|
4
|
Xà lách:
Azinon, Basudin, Diaphos, Vibasu, ...
Factor, Forwathion, Sumithion, Visumit, ...
Pyxolone, Saliphos, Zolone ...
Chlorophos, Dipterex, Sunchlorfon, ...
Actellic
Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher ..
Fenkill, Sagomycin, Sumicidin, Vifenva, ...
Ambush, Fullkill, Peripel, Map- Permethrin ...
|
Diazinon
Fenitrothion
Dimethoate
Phosalon
Pirimiphos - Methyl
Cypermethrin
Fenvalerate
Permethrin
|
0.5
0.5
1.0
0.5
5.0
2.0
2.0
2.0
|
5
|
Cà chua:
Comet, Sebaryl, Sevin, Vibaryl ...
Azinon, Basudin, Diaphos, Vibasu, ...
Bi58, Dimecide, Nogor, Vidithoate ...
Factor, Forwathion, Sumithion, Visumit, ...
Pyxolone, Saliphos, Zolone ...
Chlorophos, Dipterex, Sunchlorfon, ...
Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher ..
Fenkill, Sagomycin, Sumicidin, Vifenva, ...
Ambush, Fullkill, Peripel, Map- Permethrin ...
|
Carbaryl
Diazinon
Dimethoate
Fenitrothion
Phosalon
Trichlofon
Cypermethrin
Fenvalerate
Permethrin
|
0.5
0.5
2.0
0.5
1.0
0.2
0.5
1.0
1.0
|
7
|
Đậu ăn quả:
Comet, Sebaryl, Sevin, Vibaryl ...
Azinon, Basudin, Diaphos, Vibasu, ...
Bi58, Dimecide, Nogor, Vidithoate ...
Supracide, Suprathion ...
Pyxolone, Saliphos, Zolone ...
Actellic
Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher ..
Fenkill, Sagomycin, Sumicidin, Vifenva, ...
Ambush, Fullkill, Peripel, Map- Permethrin ...
|
Carbaryl
Diazinon
Dimethoate
Methidathion
Phosalon
Pirimiphos - Methyl
Cypermethrin
Fenvalerate
Permethrin
|
5.0
0.5
0.5
0.1
1.0
0.05
0.5
0.1
0.1
|
8
|
Dưa chuột, dưa lê, dưa hấu:
Comet, Sebaryl, Sevin, Vibaryl ...
Cadan, Padan, Tigidan, vicarp ...
Azinon, Basudin, Diaphos, Vibasu, ...
Factor, Forwathion, Sumithion, Visumit, ...
Pyxolone, Saliphos, Zolone ...
Chlorophos, Dipterex, Sunchlorfon, ...
Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher ..
Fenkill, Sagomycin, Sumicidin, Vifenva, ...
Ambush, Fullkill, Peripel, Map- Permethrin ...
Appencard Super, bavistin, Cadazim, Derosal,
Apron, Foraxyl, No mildew, Ridomil, ...
|
Carbaryl
Cartap
Diazinon
Fenitrothion
Phosalon
Trichlofon
Cypermethrin
Fenvalerate
Permethrin
Carbendazim
Metalaxyl
|
3.0
0.2
0.5
0.05
1.0
0.2
0.2
0.2
0.5
0.5
0.5
|
------------------------------------------------------------------------------------
(*) Đọc thêm về tác hại của Kim loại nặng đối với sức khoẻ con người:
--------- Trích đăng: Tạp chí KH&CN, số 10, Tháng 01 - 2007 -----------
------------------------------------------------------------------------------------
1. Tính độc của Kẽm (Zn)
- Đối với cây trồng: Sự dư thừa Zn cũng gây độc đối với cây trồng khi Zn tích tụ trong đất quá cao. Dư thừa Zn cũng gây ra bệnh mất diệp lục. Sự tích tụ Zn trong cây quả nhiều cũng gây một số mối liên hệ đến mức dư lượng Zn trong cơ thể người và góp phần phát triển thêm sự tích tụ Zn trong môi trường mà đặc biệt là môi trường đất.
- Đối với con người: Zn là dinh dưỡng thiết yếu và nó sẽ gây ra các chứng bệnh nếu thiếu hụt cũng như dư thừa. Trong cơ thể con người, Zn thường tích tụ chủ yếu là trong gan, là bộ phận tích tụ chính của các nguyên tố vi lượng trong cơ thể, khoảng 2g Zn được thận lọc mỗi ngày. Trong máu, 2/3 Zn được kết nối với Albumin và hầu hết các phần còn lại được tạo phức chất với l - macroglobin. Zn còn có khả năng gây ung thư đột biến, gây ngộ độc hệ thần kinh, sự nhạy cảm, sự sinh sản, gây độc đến hệ miễn nhiễm. Sự thiếu hụt Zn trong cơ thể gây ra các triệu chứng như bệnh liệt dương, teo tinh hoàn, mù màu, viêm da, bệnh về gan và một số triệu chứng khác.
2. Tính độc của Đồng (Cu)
- Đối với cây trồng: Theo kết quả nghiên cứu nhiều công trình cho thấy Cu có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của cây trồng. Cây trồng thiếu Cu thường có tỷ lệ quang hợp bất thường, điều này cho thấy Cu có liên quan đến mức phản ứng oxit hoá của cây. Lý do chính của điều này là trong cây thiếu chất Cu thì quá trình oxit hoá Acid Ascorbic bị chậm, Cu hình thành một số lớn chất hữu cơ tổng hợp với protein, Acid amin và một số chất khác mà chúng ta thường gặp trong nước trái cây.
- Ngoài những ảnh hưởng do thiếu Cu, thì việc thừa Cu cũng xảy ra những biểu hiện ngộ độc mà chúng có thể dẫn tới tình trạng cây chết. Lý do của việc này là do dùng thuốc diệt nấm, thuốc trừ sâu, đã khiến cho chất liệu Cu bị cặn lại trong đất từ năm này qua năm khác, ngay cả bón phân Sulfat Cu cũng gây tác hại tương tự.
- Đối với con người: Nguyên liệu dẫn đến ngộ độc Cu của con người có thể là do: uống nước thông qua hệ thống ống dẫn nước bằng Cu, ăn thực phẩm có chứa lượng Cu cao như Chocolate, nho, nấm, tôm…, bơi trong các hồ bơi có sử dụng thuốc diệt tảo (Algaecides) có chứa Cu để làm vệ sinh hồ, uống bia hay rượu đế mà cả hai được lọc với Cu sulfides.
Đây là một chất độc đối với động vật: Đối với người 1g/1kg thể trọng đã gây tử vong, từ 60 -
100mg/1kg gây buồn nôn.
- Cu ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ do sự thiếu hụt cũng như dư thừa. Cu thiết yếu cho việc sử dụng sắt (Fe), bệnh thiếu máu do thiếu hụt Fe ở trẻ em đôi khi cũng được kết hợp với sự thiếu hụt Cu.
1.3. Tính độc của Cadmium (Cd)
- Đối với cây trồng: Rau diếp, cần tây, củ cải, cải bắp có xu hướng tích luỹ Cd khá cao, trong khi đó củ khoai tây, bắp, đậu tròn, đậu dài được tích luỹ một số lượng Cd nhiều nhất trong các loại thực phẩm, lá cà chua được tìm thấy tích luỹ Cd khoảng 70 lần so với lá cà rốt trong cùng biện pháp trồng trọt giống nhau. Trong các cây, Cd tập trung cao trong các rễ cây hơn các bộ phận khác ở các loài yến mạch, đậu nành, cỏ, hạt bắp, cà chua, nhưng các loài này sẽ không phát triển được khi tích luỹ Cd ở rễ cây. Tuy nhiên, trong rau diếp, cà rốt, cây thuốc lá, khoai tây, Cd được chứa nhiều nhất trong lá. Trong cây đậu nành, 2% Cd được tích luỹ hiện diện trong lá và 8% ở các chồi. Cd trong mô cây thực phẩm là một yếu tố quan trọng trong việc giải quyết sự tích luỹ chất Cd trong cơ thể con người.
Sự tập trung Cd trong mô thực vật có thể gây ra thông tin sai lệch của quần thể.
- Đối với con người: Cd trong môi trường thường không độc hại nhiều nhưng nguy hại chính đối với sức khoẻ con người từ Cd là sự tích tụ mãn tính của nó ở trong thận. Ở đây, nó có thể gây ra rối loạn chức năng nếu tập trung ở trong thận lên trên 200mg/kg trọng lượng tươi. Thức ăn là con đường chính mà Cd đi vào cơ thể, nhưng việc hút thuốc lá cũng là nguồn ô nhiễm kim loại nặng, những người hút thuốc lá có thể thấm vào cơ thể lượng Cd dư thừa từ 20 - 35 m gCd/ngày.
Cd đã được tìm thấy trong protein mà thường ở trong các khối của cơ thể và những protein này có thể tìm thấy trong nấm, đậu nành, lúa mì, cải bắp và các loại thực vật khác. Cd là một kim loại nặng có hại, vào cơ thể qua thực phẩm và nước uống, Cd dễ dàng chuyển từ đất lên rau xanh và bám chặt ở đó. Khi xâm nhập vào cơ thể Cd sẽ phá huỷ thận.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy Cd gây chứng bệnh loãng xương, nứt xương, sự hiện diện của Cd trong cơ thể sẽ khiến việc cố định Ca trở nên khó khăn. Những tổn thương về xương làm cho người bị nhiễm độc đau đớn ở vùng xương chậu và hai chân. Ngoài ra, tỷ lệ ung thư tiền liệt tuyến và ung thư phổi cũng khá lớn ở nhóm người thường xuyên tiếp xúc với chất độc này.
1.4. Tính độc của Arsenic (As)
- Đối với cây trồng: Arsenic được nhiều người biết đến do tính độc của một số hợp chất có trong nó. Sự hấp thụ As của nhiều cây trồng trên đất liền không quá lớn, thậm chí ở đất trồng tương đối nhiều As, cây trồng thường không có chứa lượng As gây nguy hiểm. As khác hẳn với một số kim loại nặng bình thường vì đa số các hợp chất As hữu cơ ít độc hơn các As vô cơ. Lượng As trong các cây có thể ăn được thường rất ít. Sự có mặt của As trong đất ảnh hưởng đến sự thay đổi pH, khi độc tố As tăng lên khiến đất trồng trở nên chua hơn, nồng độ pH < 5 khi có sự kết hợp giữa các loại nguyên tố khác nhau như Fe, Al.
- Chất độc ảnh hưởng từ As làm giảm đột ngột sự chuyển động trong nước hay làm đổi màu của lá kéo theo sự chết lá cây, hạt giống thì ngừng phát triển. Cây đậu và những cây họ Đậu (Fabaceae) rất nhạy cảm đối với độc tố As.
- Đối với con người: Khi lượng độc tố As vượt quá ngưỡng, nhất là trong thực vật, rau cải thì sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, nhiều hơn sẽ gây ngộ độc. Nhiễm độc As trong thời gian dài làm tăng nguy cơ gây ung thư bàng quang, thận, gan và phổi. As còn gây ra những chứng bệnh tim mạch như cao huyết áp, tăng nhịp tim và các vấn đề thần kinh. Đặc biệt, khi uống nước có nhiễm As cao trong thời gian dài sẽ gây hội chứng đen da và ung thư da.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
(*) Đọc thêm về tiêu chuẩn cho phép hàm lượng kim loại nặng (trích đăng theo TCVN):
--------- nguồn: Đại học cần thơ - ctu.edu.vn -----------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
TT
|
Tên sản phẩm
|
Mức giới hạn tối đa cho phép (mg/kg)
| |||||
Arsen (As)
|
Cadmi (Cd)
|
Chì (Pb)
|
Thuỷ ngân (Hg)
|
Methyl thuỷ ngân (MeHg)
|
Thiếc (Sn)
| ||
1
|
Rau họ thập tự (cải)
|
-
|
0,05
|
0,3 (1)
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Hành
|
-
|
0,05
|
0,1
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Rau ăn quả
|
-
|
0,05 (2)
|
0,1 (3)
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Rau ăn lá
|
-
|
0,2
|
0,3 (4)
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Rau họ đậu
|
-
|
0,1
|
0,2
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Rau ăn củ và ăn rễ
|
-
|
0,1 (5)
|
0,1 (6)
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Rau ăn thân
|
-
|
0,1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Lúa mì
|
-
|
0,2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Các loại trái cây nhiệt đới, ăn được vỏ
|
-
|
-
|
0,1
|
-
|
-
|
-
|
10
|
Các loại trái cây nhiệt đới, không ăn được vỏ
|
-
|
-
|
0,1
|
-
|
-
|
-
|
11
|
Quả mọng và quả nhỏ khác
|
-
|
-
|
0,2
|
-
|
-
|
-
|
12
|
Quả có múi
|
-
|
-
|
0,1
|
-
|
-
|
-
|
13
|
Nhóm quả táo
|
-
|
-
|
0,1
|
-
|
-
|
-
|
14
|
Nhóm quả có hạt
|
-
|
-
|
0,1
|
-
|
-
|
-
|
15
|
Mứt (mứt quả) và thạch
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
16
|
Các loại rau, quả khô
|
1,0
|
-
|
2,0
|
-
|
-
|
-
|
17
|
Các loại rau, quả đóng hộp
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
250
|
18
|
Nước ép rau, quả (mg/l)
|
-
|
-
|
0,05 (8)
|
-
|
-
|
-
|
(*) Tài liệu tham khảo:
- nongnhiep.vn
- ctu.edu.vn
- trongraulamvuon.vn
- raucuqua.com.vn
- wikipedia.org
- vatgia.com
Chia sẻ:
Chia sẻ
Tin-NN,Tin-tức
2013-10-03T19:07:00+07:00
2013-10-03T19:07:00+07:00
Loading...
CÁC BẠN CÓ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VUI LÒNG VIẾT VÀO Ô COMMENT DƯỚI ĐÂY
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét